Danh từ tiếng Nga được chia làm ba giống: giống đực, giống cái, giống trung với những dấu hiệu nhận biết khác nhau.

Giống của danh từ trong tiếng Nga được phân biệt dựa vào đuôi của danh từ. Cụ thể:

1. Danh từ được gọi là danh từ giống Đực khi:

Kết thúc là phụ âm: сто́л, жу́рнал, компью́тер, карандаш…

Kết thúc là -й: музе́й, санато́рий, трамвай…

Kết thúc là -ь (-ель, -рь, -ль): слова́рь, до́ждь, календа́рь, преподава́тель, учи́тель, рубль, календа́рь…

426 Content 1436495963 News 1543

Lưu ý: Danh từ па́па (bố), дя́дя (chú), де́душка (ông nội), мужчи́на (đàn ông) luôn là danh từ giống đực mặc dù kết thúc là nguyên âm -a.

2. Danh từ được gọi là danh từ giống Cái khi:

Kết thúc là nguyên âm -a: ма́ма, сестра́, подру́га, страна…

Kết thúc là nguyên âm -я: семья́, тетя, инфля́ция, револю́ция…

Kết thúc là dấu mềm -ь (ngoại trừ những trường hợp giống đực còn lại là danh từ giống cái): мать, дочь, ночь, тетра́дь, мышь, печа́ль…

3. Danh từ được gọi là danh từ giống Trung khi:

Kết thúc là nguyên âm -o: кино́, метро́, казино́, вино́, бюро́, окно́…

Kết thúc là nguyên âm -e: мо́ре, по́ле

Lưu ý: Những danh từ и́мя, вре́мя, зна́мя luôn luôn là danh từ giống Trung.

Nguồn: http://saigonvina.edu.vn

 


©Thời báo NGA - Báo điện tử tiếng Việt hàng đầu tại Nga