Giống của danh từ trong tiếng Nga được phân biệt dựa vào đuôi của danh từ. Cụ thể:
1. Danh từ được gọi là danh từ giống Đực khi:
Kết thúc là phụ âm: сто́л, жу́рнал, компью́тер, карандаш…
Kết thúc là -й: музе́й, санато́рий, трамвай…
Kết thúc là -ь (-ель, -рь, -ль): слова́рь, до́ждь, календа́рь, преподава́тель, учи́тель, рубль, календа́рь…
Lưu ý: Danh từ па́па (bố), дя́дя (chú), де́душка (ông nội), мужчи́на (đàn ông) luôn là danh từ giống đực mặc dù kết thúc là nguyên âm -a.
2. Danh từ được gọi là danh từ giống Cái khi:
Kết thúc là nguyên âm -a: ма́ма, сестра́, подру́га, страна…
Kết thúc là nguyên âm -я: семья́, тетя, инфля́ция, револю́ция…
Kết thúc là dấu mềm -ь (ngoại trừ những trường hợp giống đực còn lại là danh từ giống cái): мать, дочь, ночь, тетра́дь, мышь, печа́ль…
3. Danh từ được gọi là danh từ giống Trung khi:
Kết thúc là nguyên âm -o: кино́, метро́, казино́, вино́, бюро́, окно́…
Kết thúc là nguyên âm -e: мо́ре, по́ле
Lưu ý: Những danh từ и́мя, вре́мя, зна́мя luôn luôn là danh từ giống Trung.
Nguồn: http://saigonvina.edu.vn